Ban hành Thông tư Quy định việc kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước và thẩm định, nghiệm thu kết quả hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước

|
ページビュー:
dark-mode-label OFF
Đọc bài viết
Bộ Tài nguyên và Môi trường (TN&MT) vừa ban hành Thông tư số 04/2024/TT-BTNMT về Quy định việc kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước và thẩm định, nghiệm thu kết quả hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước.

Theo đó, phạm vi điều chỉnh của Thông tư quy định chi tiết thi hành khoản 1 Điều 9 của Luật Tài nguyên nước về thẩm định và nghiệm thu kết quả hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước theo dự án, đề án sử dụng nguồn ngân sách nhà nước và khoản 5 Điều 83 của Luật Tài nguyên nước về kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước.
Thông tư gồm 4 Chương, 28 Điều. Cụ thể, Chương I: Quy định chung; Chương II: kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước; Chương III: Thẩm định, nghiệm thu kết quả hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước; Chương IV: Điều khoản thi hành.
Nguyên tắc, hình thức và nội dung kiểm tra
Điều 5 của Thông tư quy định, nguyên tắc kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước như sau: Phải tuân thủ theo pháp luật; dân chủ, công khai, minh bạch, khách quan; đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục; kịp thời, chính xác. Thực hiện theo kế hoạch kiểm tra; theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền hoặc khi phát hiện dấu hiệu vi phạm. Có trọng tâm, trọng điểm, tránh chồng chéo, trùng lặp về phạm vi, thời gian và đối tượng với hoạt động thanh tra, kiểm tra cùng lĩnh vực; không làm cản trở hoạt động bình thường của đối tượng được kiểm tra.
Về hình thức và nội dung kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước: Thông tư nêu rõ, kiểm tra theo kế hoạch được tiến hành theo kế hoạch kiểm tra đã được phê duyệt. Kế hoạch kiểm tra bao gồm kế hoạch kiểm tra của các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Xây dựng, Y tế và kế hoạch kiểm tra của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Kiểm tra đột xuất được tiến hành khi có một trong các căn cứ sau: (1) Có chỉ đạo của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; (2) Khi phát hiện tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật về tài nguyên nước qua thông tin, số liệu quan trắc, giám sát, báo cáo của tổ chức, cá nhân, gồm: thông tin, dữ liệu quan trắc, giám sát từ Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nƣớc quốc gia; hệ thống theo dõi, vận hành hồ chứa của cơ quan quản lý; báo cáo định kỳ hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nƣớc của tổ chức, cá nhân; thông tin số liệu thu được trong quá trình thẩm định hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép khai thác tài nguyên nƣớc, hành nghề khoan nước dưới đất, thăm dò nước dưới đất và hồ sơ kê khai, điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước hoặc trong quá trình tiếp nhận kê khai, đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước và các nguồn thông tin khác của cơ quan quản lý có liên quan; (3) Khi phát hiện dấu hiệu vi phạm gây suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước; sụt, lún đất; gây lũ nhân tạo đột ngột, bất thường ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất và sinh hoạt của nhân dân; (4) Phản ánh, kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan, các phương tiện truyền thông, thông tin và các nguồn thông tin khác. 
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định nội dung kiểm tra trong kế hoạch kiểm tra hằng năm phù hợp với quy định của Luật Tài nguyên nước.
Nguyên tắc thẩm định, nghiệm thu kết quả hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước
Điều 19 của Thông tư cũng nêu, kết quả thẩm định, nghiệm thu kết quả thực hiện dự án điều tra cơ bản tài nguyên nƣớc là căn cứ để thẩm định, phê duyệt kết quả và quyết toán dự án hoàn thành.
Kết quả hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước sau khi thẩm định, nghiệm thu phải được cập nhật vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nƣớc quốc gia, nộp lưu trữ theo quy định.
Thực hiện thẩm định, nghiệm thu kết quả thực hiện dự án điều tra cơ bản tài nguyên nước dựa trên đề cƣơng dự án đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh và căn cứ vào quy trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật, yêu cầu kỹ thuật của dự án, kế hoạch, tiến độ thực hiện; đảm bảo khách quan, trung thực, các quy định về bảo vệ bí mật nhà nƣớc đối với các tài liệu, số liệu mật, bí mật nhà nước và pháp luật có liên quan.
Thời gian thẩm định, nghiệm thu phải phù hợp với kế hoạch dự toán và tiến độ nghiệm thu quyết toán dự án theo quy định.
Các dự án có hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước không sử dụng nguồn ngân sách nhà nước, khuyến khích áp dụng việc thẩm định, nghiệm thu theo quy định tại Thông tư này.
Hình thức thẩm định, nghiệm thu kết quả hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước
Điều 22 của Thông tư quy định, cơ quan tổ chức thẩm định, nghiệm thu quyết định lựa chọn một trong các hình thức thẩm định, nghiệm thu sau đây:
– Hội đồng thẩm định, nghiệm thu.
– Giao nhiệm vụ thẩm định cho cơ quan trực thuộc hoặc thuê đơn vị tư vấn thẩm định theo quy định của pháp luật.
– Lấy ý kiến thẩm định các cơ quan, đơn vị chuyên môn, các chuyên gia có liên quan và nghiệm thu kết quả thực hiện.
Thông tư cũng quy định về trình tự, thời gian thẩm định, nghiệm thu; Nội dung và phương pháp thẩm định, nghiệm thu; Hồ sơ đề nghị thẩm định, nghiệm thu; Nộp lưu trữ, cập nhật thông tin, kết quả thực hiện dự án vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nƣớc quốc gia; …
Về quy định chuyển tiếp, Thông tư nêu rõ, các kế hoạch kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước, kế hoạch kiểm tra có nội dung kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước, đoàn kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước đã ban hành, thành lập trước ngày Thông tư này có hiệu lực, thì tiếp tục thực hiện kiểm tra, xử lý kết quả kiểm tra đến khi kết thúc.
Các dự án, hạng mục công việc, sản phẩm hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nƣớc đã được phê duyệt đề cương dự án trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo các quy định tại thời điểm phê duyệt.
Các quy định về thẩm định, nghiệm thu kết quả thực hiện dự án điều tra cơ bản tài nguyên nước tại các văn bản khác do Bộ trƣởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có quy định khác với quy định tại Thông tư này thì áp dụng thực hiện theo Thông tư này.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.

Chi tiết Thông tư số 04/2024/TT-BTNMT xin mời xem tại đây.

                                                                                      Theo dwrm.gov.vn

Thứ ba, 18 Tháng 06 Năm 2024

アクセス中: 8,982
1日当たりのページのアクセス回数: 1,861
1週間当たりののページのアクセス回数: 7,095
1か月当たりのページのアクセス回数: 45,062
1年間当たりのページのアクセス回数: 469,107
ページのアクセス回数 : 8,457,560